Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu
1. Bảo hiểm thân tàu biển

Tàu biển được bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm này là tàu biển dân dụng bao gồm các tàu lớn, nhỏ, ca nô, sà lan, cần cẩu nổi,… được sử dụng để vận chuyển hàng hoá, hành khách và các mục đích khác ở trên biển và các vùng nước liên quan. Người được bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu là chủ tàu hoặc cũng có thể là người thuê tàu. Họ có thể tham gia bảo hiểm cho tàu của mình trong một khoảng thời gian (hợp đồng bảo hiểm thời hạn) hoặc trong phạm vi một chuyến hành trình từ cảng này đến cảng khác (hợp đồng bảo hiểm chuyến).

Bảo hiểm thân tàu biển có đối tượng bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc trang thiết bị trên tàu biển dân dụng. Ngoài các đối tượng trên, bảo hiểm thân tàu biển có thể mở rộng để bảo hiểm cho người được bảo hiểm cả phần cước phí, phí tổn điều hành, lời lãi hoặc gia tăng giá trị thân tàu, phí bảo hiểm,…

Với đối tượng bảo hiểm chủ yếu là vỏ tàu, máy móc trang thiết bị trên tàu, các doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa ra nhiều điều khoản bảo hiểm thân tàu. Các điều khoản tiêu chuẩn về bảo hiểm thân tàu biển do Uỷ ban Kỹ thuật và điều khoản, Hiệp hội Bảo hiểm London soạn thảo đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Việt Nam là một trong số nhiều quốc gia sử dụng các điều khoản tiêu chuẩn của Anh đối với bảo hiểm thân tàu biển.

Chủ tàu có thể lựa chọn để tham gia bảo hiểm thân tàu theo một trong các điều khoản bảo hiểm phổ biến sau:

– Điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu ITC 01/11/1995 (Institute time clause- Hulls 01/11/1995): Đây là điều khoản bảo hiểm có phạm vi trách nhiệm bảo hiểm rộng nhất và cũng là điều khoản bảo hiểm th­ường được các chủ tàu Việt Nam lựa chọn.

Theo ITC 1995, người bảo hiểm chịu những trách nhiệm:

+ Tổn thất, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi: Hiểm hoạ của biển, sông hồ hoặc các vùng nước có thể hoạt động được, bao gồm: chìm đắm, lật, mắc cạn, đâm va vào bất kỳ vật thể gì không kể nước; hoả hoạn, nổ; cư­ớp bạo động  bởi những người ngoài tàu; vứt bỏ xuống biển; cướp biển; va chạm với phương tiện chuyên chở bộ, trang bị hay thiết bị bến cảng; động đất, núi lửa phun, sét đánh; tai nạn khi bốc dỡ hoặc chuyển dịch hàng hoá, nhiên liệu;

+ Tổn thất, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm gây ra bởi các nguyên nhân sau đây (trừ khi do thiếu mẫn cán hợp lý của người được bảo hiểm hoặc người quản lý của họ): Nổ nồi hơi, gãy trục cơ hoặc ẩn tì trong máy móc, thân tàu; bất cẩn của thuyền trư­ởng, sỹ quan, thủy thủ hay hoa tiêu; bất cẩn của người sửa chữa (dù việc sửa chữa ấy có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không), người thuê tàu với điều kiện những người này không phải là người được bảo hiểm; manh động của thuyền trư­ởng, sỹ quan, thủy thủ (hành động sai trái cố ý của thủy thủ đoàn làm thiệt hại cho chủ tàu hoặc người thuê tàu trừ khi hành động này được thực hiện bởi những người đình công, khủng bố); va chạm với máy bay, máy bay trực thăng, các vật tương tự hoặc các vật rơi ra từ đó;

+ Tổn thất, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm gây ra từ quyết định của nhà chức trách nhằm đề phòng hoặc hạn chế rủi ro ô nhiễm hay nguy cơ ô nhiễm với điều kiện là hành động này không phải do thiếu mẫn cán hợp lý của người được bảo hiểm trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro hay nguy cơ ô nhiễm.

+ 3/4 trách nhiệm đâm va của người được bảo hiểm phát sinh trong các vụ đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu khác không vượt quá 3/4 số tiền bảo hiểm thân tàu.

+ Chi phí cứu nạn, đóng góp tổn thất chung của tàu được bảo hiểm.

Theo ITC 1995, bảo hiểm không chịu trách nhiệm về những tổn thất, thiệt hại hay chi phí phát sinh do các nguyên nhân: Hành vi cố ý của người được bảo hiểm; chậm trễ; cũ kỹ, hao mòn tự nhiên, hư hỏng máy móc thông th­ường không phải do hiểm họa được bảo hiểm gây ra; vi phạm cam kết về lai kéo tàu; vi phạm cam kết về bốc dỡ hàng ngoài biển từ một tàu khác hoặc sang một tàu khác (trừ khi có thỏa thuận khác); chiến tranh; đình công; khủng bố hoặc bất kỳ hành vi của người nào có mục đích chính trị; nhiễm phóng xạ.

– Điều khoản bảo hiểm tiêu chuẩn về tổn thất toàn bộ ITC- TLO 01/11/1995 (ITC- Total loss only 01/11/1995): Điều khoản này chỉ bảo hiểm trong tr­ường hợp tàu được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ư­ớc tính và một số chi phí khác như­ chi phí cứu hộ, chi phí tổn thất chung do các hiểm hoạ được bảo hiểm gây ra.

– Điều khoản bảo hiểm chiến tranh và đình công 01/11/1995 (Institute war and strikes clauses 01/11/1995): Điều khoản này bảo hiểm rủi ro chiến tranh và đình công nhằm bảo vệ cho chủ tàu trước các rủi ro chiến tranh, đình công- những rủi ro bị loại trừ bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm khác.

– Điều khoản bảo hiểm rủi ro đóng tàu 01/6/1988 (Institute clauses for builder’ risks 01/6/1988): Điều khoản này áp dụng cho việc đóng mới tàu biển và bảo hiểm cho khoảng thời gian kể từ khi khởi công đến khi con tàu đã được hạ thuỷ để chạy thử.

2. Bảo hiểm thân tàu sông, tàu cá

Giống như bảo hiểm thân tàu biển, đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu sông, tàu cá là vỏ tàu và máy móc, trang thiết bị trên tàu. Riêng đối với tàu cá, các doanh nghiệp bảo hiểm còn mở rộng để bảo hiểm cho ngư lưới cụ phục vụ cho việc đánh bắt thủy hải sản. Hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam đã đưa ra nhiều điều khoản bảo hiểm như:

– Bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, thuyền (Điều kiện A).

– Bảo hiểm tổn thất toàn bộ đối với thân tàu thuyền (Điều kiện B).

– Bảo hiểm ngư lư­ới cụ và trang thiết bị đánh bắt thủy sản (Điều kiện C).

Chủ tàu lựa chọn để mua bảo hiểm theo một trong hai điều kiện bảo hiểm A hoặc B kết hợp với điều kiện C nói trên.

Nội dung bảo hiểm này gần tương tự như bảo hiểm thân tàu biển.

3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển

Trong quá trình kinh doanh khai thác con tàu, chủ tàu, người thuê tàu phải đặt mình trước những trách nhiệm nặng nề về tính mạng, sức khoẻ của hành khách, thuỷ thủ đoàn, người tham gia làm hàng trên tàu; về thiệt hại của hàng hoá mà họ nhận chuyên chở và về thiệt hại của bất kỳ người hay tài sản nào do hậu quả của tai nạn đâm va,… Hệ thống pháp luật của các quốc gia cũng như các nguồn luật quốc tế đều có xu hướng chặt chẽ và mở rộng hơn nhằm tăng cường trách nhiệm của các chủ tàu. Có thể nói đây là một trong những lý do chủ yếu thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các tổ chức bảo hiểm đặc biệt: các Hội tương hỗ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển (Bảo hiểm P and I) là nghiệp vụ bảo hiểm được cung cấp bởi loại tổ chức bảo hiểm đặc biệt: Hội bảo trợ và bồi thường (Protection and Indemnity Club). Đây là một hình thức bảo hiểm tương hỗ nhằm tự bảo hiểm lẫn nhau về trách nhiệm dân sự của các chủ tàu, người thuê tàu định hạn tham gia bảo hiểm. Các chủ tàu- hội viên của Hội- là người được bảo hiểm và đồng thời cũng có tư cách là người bảo hiểm. Thông thường các chủ tàu Việt nam tham gia các Hội tương hỗ P and I thông qua các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt nam. Các doanh nghiệp bảo hiểm thường bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm luôn trách nhiệm dân sự của chủ tàu và sau đó thay mặt các chủ tàu tham gia bảo hiểm P and I.

Tham gia bảo hiểm P & I chủ tàu sẽ được Hội bảo hiểm đối với các loại trách nhiệm dân sự có thể phát sinh trong kinh doanh, khai thác tàu biển, gồm:

– Trách nhiệm về ốm đau, thương tật, chết của chủ tàu đối với thuyền viên, hành khách, người tham gia làm hàng trên tàu và người thứ ba khác.

– Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu khác (phần trách nhiệm đâm va ngoài phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu – phần trách nhiệm còn lại sau khi bảo hiểm thân tàu đã bồi thường 3/4 trách nhiệm đâm va và trong giới hạn 3/4 số tiền bảo hiểm thân tàu).

– Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu với những vật thể khác như cầu cảng, các công trình nổi hoặc ngầm ở biển.

– Trách nhiệm đối với xác tàu đắm.

– Trách nhiệm về ô nhiễm.

– Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở.

– Tiền phạt của tòa án, chính quyền, cảng, hải quan,…

– Các trách nhiệm khác: Những phí tổn mà hội viên phải gánh chịu liên quan đến việc điều tra và làm thủ tục tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi chủ tàu hoặc liên quan đến việc bào chữa truy tố hình sự đối với đại lý, thuyền viên hay người giúp việc của chủ tàu; các chi phí phát sinh do thay đổi tuyến đường nhằm cứu chữa cho những người trên tàu, người tị nạn, nạn nhân được cứu; tiền lương và bồi thường thất nghiệp khi tàu đắm.

4. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền hoạt động trên sông hồ, vùng nội  thủy và lãnh hải Việt nam

Bảo hiểm này không chỉ bảo hiểm cho chủ tàu thuyền trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà còn bảo hiểm cả một số loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng như trách nhiệm đối với thuyền viên, thủy thủ, hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu.

Theo bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường:

– Những chi phí thực tế phát sinh do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật, quyết định của tòa án, gồm:

+ Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu gây ra;

+ Chi phí đánh dấu, phá hủy, di chuyển, trục vớt xác tàu thuyền bị đắm theo yêu cầu của chính quyền địa phương;

+ Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn;

+ Chi phí liên quan đến việc tố tụng, tranh chấp khiếu nại về bảo hiểm trách nhiệm dân sự;

– Những khoản chi phí mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm bồi thường theo luật định đối với tính mạng, sức khỏe, thương tật hoặc các tổn thất vật chất của thủy thủ, thuyền viên trên tàu được bảo hiểm.

– Trách nhiệm mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm :

+ Thiệt hại cầu cảng, kè, cống, bè mảng, giàng đáy, đê đập, công trình trên bờ, dưới nước cố định hoặc di động;

+ Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng người thứ ba khác (trừ thuyền viên, những người đi trên tàu được bảo hiểm;

+ Mất mát, hư hỏng hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu thuyền được bảo hiểm (loại trừ những mất mát, hư hỏng do ăn cắp hoặc thiếu hụt tự nhiên);

+ Trách nhiệm đâm va: Gồm những chi phí phát sinh từ tai nạn đâm va giữa tàu được bảo hiểm với tàu khác, chủ tàu có trách nhiệm bồi thường về:

+ Thiệt hại, hư hỏng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;

+ Chậm trễ hay mất thời gian sử dụng tàu khác hay tài sản trên tàu ấy;

+ Tổn thất chung, cứu nạn hay cứu hộ theo hợp đồng của tàu khác hay tài sản trên tàu;

+ Trục vớt, di chuyển hoặc phá hủy xác tàu ấy;

+ Thuyền viên trên tàu bị đâm va bị chết, bị thương;

+ Tẩy rửa ô nhiễm do tàu bị đâm va gây ra;

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *